Từ vựng tiếng Hàn về khí hậu và thời tiết
Cùng Tiếng Hàn Không Khó tìm hiểu về khí hậu của Hàn Quốc và học một số từ vựng liên quan đến khí hậu và thời tiết thông qua bài viết này nhé.
아래 한국 기후에 관한 글을 통해 날싸와 기후에 대한 같이 공부합시다
어휘
날씨 Thời tiết
기후 Khí hậu
한대 Hàn đới
온대 Ôn đới
열대 Nhiệt đới
열대 몬순 기후 Nhiệt đới gió mùa
계절 Mùa
봄 Xuân
여름 Hạ
가을 Thu
겨울 Đông
우기 Mùa mưa
전기 Mùa khô
비가 내리다(오다)Mưa rơi
빗방올 Nước mưa
장마 Mưa dầm
소나기 Mưa rào
바람 Gió
바람이 불다 Gió thổi
안개가 끼다 Sương mù
눈이 내리다(오다)Tuyết rơi
폭풍 Bão
선풍 Cơn lốc
홍수 Lũ lụt
번개(치다) Tia chớp
천둥(치다) Sấm sét
무지개 Cầu vồng
구름(끼다) Mây (Có mây)
태양 Mặt trời
햇빚(들다) Ánh nắng
온도 Nhiệt độ
공기 Không khí
맑다 Trời trong
흐리다 Trời u ám
습하다 Ẩm ướt
따뜻하다 Ấm áp
시원하다 Mát mẻ
마르다(건조하다) Khô
덥다 Nóng
춥다 Lạnh
도서 지방 Các đảo
산간 Vùng núi
해안 지방 Khu vực ven biển
1. 기후 – Khí hậu
기후(氣候, climate)는 일정한 지역에서 장기간에 걸쳐 나타나는 대기 현상의 평균적인 상태로, 기상은 시시각각 변화하는 순간적인 대기 현상이지만 기후는 장기간의 대기 현상을 종합한 것이다. 우리나라는 봄, 여름, 가을, 겨울의 사계절이 뚜렷한 온대성 기후이며, 해양성 기후와 대륙성 기후의 특징을 모두 포함하고 있다.
Khí hậu (氣候, climate) là trạng thái trung bình của các hiện tượng khí quyển xuất hiện trong một thời gian dài ở một khu vực nhất định. Thời tiết thay đổi từng giây từng phút, là hiện tượng khí quyển tức thì, nhưng khí hậu là sự tổng hợp các hiện tượng khí quyển trong một khoảng thời gian dài. Hàn Quốc có bốn mùa rõ rệt: xuân, hạ, thu, đông, đều thuộc về khí hậu ôn đới, và bao gồm cả đặc điểm của khí hậu biển và khí hậu lục địa
겨울에는 한랭 건조한 대륙성 고기압의 영향을 받아 춥고 건조하며, 여름에는 고온 다습한 북태평양 가장자리에 들어 무더운 날씨를 보이고, 봄과 가을에는 이동성 고기압의 영향으로 맑고 건조한 날이 많다. 우리나라의 전반적인 기후 특성은 다음과 같다.
Vào mùa đông, Hàn Quốc chịu ảnh hưởng của áp suất không khí lục địa lạnh khô, khiến thời tiết trở nên lạnh và khô. Trong khi đó, vào mùa hè, Hàn Quốc nằm ở rìa Bắc Thái Bình Dương nóng ẩm, tạo ra thời tiết nóng bức. Mùa xuân và mùa thu, Hàn Quốc chịu ảnh hưởng của áp suất không khí di động, khiến thời tiết trở nên trong lành và khô ráo
구분 |
내용- Nội dung |
기온 Nhiệt độ |
한국의 기온은 중부 산간, 도서 지방을 제외하고 연평균 기온은 10∼15℃이며, 가장 무더운 달인 8월은 23∼26℃, 가장 추운 달인 1월은 –6∼3℃이다(도서 지역을 제외한 육지의 대표적인 45개 지점의 1981∼2010년 평년값 기준, 이하 같음). Nhiệt độ của Hàn Quốc, ngoại trừ các khu vực miền núi ở trung bộ và các đảo, có nhiệt độ trung bình hàng năm từ 10∼15℃. Tháng nóng nhất là tháng 8 với nhiệt độ từ 23∼26℃, trong khi tháng lạnh nhất là tháng 1 với nhiệt độ từ –6∼3℃ (dựa trên giá trị trung bình từ năm 1981 đến 2010 tại 45 điểm đại diện trên đất liền, không tính các đảo) |
강수량 Mực nước sông |
연중 지역별 강수량은 중부 지방 1,200∼1,500mm, 남부 지방 1,000∼1,800mm이다. 경북 지역은 1,000∼1,300mm이며, 경남 해안 일부 지역은 1,800mm 정도이고, 제주도 지방은 1,500∼1,900mm이다. 계절적으로는 연 강수량의 50∼60%가 여름에 내린다. Lượng mưa hàng năm theo từng khu vực ở Hàn Quốc như sau: khu vực trung bộ có lượng mưa từ 1,200 đến 1,500mm, khu vực phía nam từ 1,000 đến 1,800mm. Khu vực Gyeongbuk có lượng mưa từ 1,000 đến 1,300mm, một số khu vực ven biển Gyeongnam có lượng mưa khoảng 1,800mm, và khu vực Jeju có lượng mưa từ 1,500 đến 1,900mm. Tính theo mùa, khoảng 50 đến 60% lượng mưa hàng năm rơi vào mùa hè |
바람 Gió |
겨울에 북서풍, 여름에는 남서풍이 강하며, 계절에 따른 풍계가 뚜렷이 나타난다. 9월과 10월은 바람이 비교적 약하다. 해안 지방은 해륙풍의 영향이 뚜렷하다. Vào mùa đông, gió từ phía tây bắc thổi mạnh, trong khi vào mùa hè, gió từ phía tây nam thổi mạnh và rõ rệt theo mùa. Vào tháng 9 và tháng 10, gió tương đối yếu. Khu vực ven biển rõ rệt chịu ảnh hưởng của gió từ biển vào đất liền. |
습도 Độ ẩm |
전국적으로 연중 60~75% 범위이며, 7월과 8월은 70~85% 정도이고, 3월과 4월은 50~70%이다. Độ ẩm trung bình hàng năm trên toàn quốc Hàn Quốc nằm trong khoảng 60-75%. Trong tháng 7 và tháng 8, độ ẩm tăng lên khoảng 70-85%, trong khi vào tháng 3 và tháng 4, độ ẩm giảm xuống khoảng 50-70% |
장마 Mưa dầm |
6월 중순 후반에 제주도 지방으로부터 시작하여 6월 하순 초반에 점차 중부 지방에 이르게 되며, 장마 기간은 30일 내외이다. Mùa mưa bắt đầu từ cuối giữa tháng 6 tại khu vực Jeju và dần dần lan rộng đến khu vực trung bộ vào đầu cuối tháng 6. Thời gian mưa kéo dài khoảng 30 ngày. |
태풍 Bão |
북태평양 서부에서 연중 26개 정도가 발생하며, 이 중 3개 내외가 우리나라에 직간접적 영향을 준다. Khoảng 26 cơn bão thường xuyên xuất hiện ở phía tây Bắc Thái Bình Dương hàng năm, trong đó khoảng 3 cơn có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến Hàn Quốc |
2. 기상 – Khí tượng (Thời tiết)
기상(氣象, meteorological phenomena)은 대기 중에서 일어나는 물리적인 현상을 통틀어 이르는 말로, 바람, 구름, 비, 눈, 더위, 추위 따위를 이르며, 때로는 대기의 상태도 포함시킨 일기 또는 날씨의 뜻으로 쓰이기도 한다. 대기는 그 넓이나 높이가 방대하기 때문에 여러 장소에서의 관측이 필요하다. 이에, 높이에 따라 지면·고층·초고층 기상 관측으로, 장소에 따라 지상 ‧ 해상 ‧ 산악 기상 관측등으로 나뉜다. 또 특수한 목적을 위한 관측으로서 농업·항공·수문 기상 관측 등이 있다.
Hiện tượng khí tượng (氣象, meteorological phenomena) là thuật ngữ chỉ các hiện tượng vật lý xảy ra trong không khí, bao gồm gió, mây, mưa, tuyết, nhiệt độ, lạnh… Đôi khi, nó cũng được sử dụng để chỉ tình trạng của không khí hoặc thời tiết (날씨, 일기). Do không gian và độ cao của không khí rất lớn, việc quan sát cần được thực hiện ở nhiều địa điểm. Do đó, quan sát khí tượng được chia thành quan sát khí tượng ở mặt đất, tầng cao và tầng siêu cao, tùy thuộc vào độ cao; và quan sát khí tượng ở đất liền, biển và núi, tùy thuộc vào địa điểm. Ngoài ra, còn có các loại quan sát khí tượng cho mục đích đặc biệt như nông nghiệp, hàng không, thủy văn
3. 지형 및 토질 – Địa hình và thổ nhưỡng.
지형 및 토질 (地形, 土質, topography and soil character)은 주로 공학적 견지에서 흙의 조성, 구조, 물성, 역학적 성질, 압밀 등을 뜻하며, 우리나라의 지형은 기복이 심하고 복잡하여 일반적으로 산악지, 구릉지, 산록 경사지, 곡간지, 선상지, 대지 및 평탄지 등으로 구분할 수 있다.
Địa hình và thổ nhưỡng (地形, 土質, topography and soil character) thường được nói đến trong ngữ cảnh kỹ thuật, liên quan đến thành phần, cấu trúc, tính chất vật lý, tính chất cơ học, và mật độ của đất. Địa hình của Hàn Quốc rất phức tạp và đa dạng, bao gồm các khu vực miền núi, trung du, các khu vực núi nghiêng, các khu vực giữa các dãy núi, các khu vực dọc theo sông, các cao nguyên và đồng bằng.
전 국토면적의 대부분을 차지하는 산악지는 동해안을 따라 남북으로 뻗은 태백, 소백, 노령, 차령, 광주산맥을 중심으로 분포한다. 이들 산록에는 산록 경사지가 많고, 산악지 사이에는 경사가 비교적 완만하고 해발이 낮은 구릉지가 분포하며, 구릉지의 하부에는 대지, 선상지 및 곡간지가 분포한다.
Phần lớn diện tích đất nước Hàn Quốc là núi, phân bố dọc theo bờ biển Đông từ Bắc xuống Nam, tập trung ở các dãy núi Taebaek, Sobaek, Noryeong, Charyeong và Gwangju. Những dãy núi này có nhiều khu vực dốc nghiêng (산록 경사지), giữa các khu vực núi non có các khu vực đồi núi có độ dốc tương đối thoải và độ cao thấp hơn. Phía dưới các khu vực đồi núi này, có các khu vực cao nguyên (대지), đất ven sông (선상지) và đất giữa các con sông (곡간지) phân bố
평탄지는 주로 서해안 및 서남 해안에 분포하며, 내륙에는 한강, 영산강, 낙동강, 금강 및 섬진강유역에 다소 분포하고 있다. 이와 같이 각 지형에 따라 특성이 다른 토양이 생성되는데 구릉 및 대지에는 주로 적황색토, 산록지에는 퇴적토, 선상지 및 하천변에는 충적토, 곡간 및 평탄 저지에는 회색토가 생성되어 분포한다.
Khu vực đồng bằng chủ yếu phân bố ở ven biển phía tây và tây nam, trên đất liền thì phân bố chủ yếu ở lưu vực sông Han, Yeongsan, Nakdong, Geum và Seomjin. Theo đó các đặc tính thổ nhưỡng khác nhau được tạo thành tùy thuộc vào từng loại địa hình, đất màu đỏ vàng (적황색토)chủ yếu ở đồng bằng và các vùng đồi, đất trâm tích (퇴적토)ở các khu vực đốc nghiêng, đất phù sa (충적토) được tạo thành ở các khu vực ven sông, đất xám (회색토) được tạo thành ở các khe suối.
지형은 토양 생성에서 기후 및 식생과 함께 토양의 수분 함량 및 토양 침식에 영향을 준다. 저지나 평탄지의 토양은 경사지에 분포하는 토양에 비하여 토양 수분 함량이 달라 토양 배수 등급에 차이가 있으며, 급경사지 토양은 평탄지 토양에 비해 토양 침식이 심하여 일반적으로 토심이 얕은 경향이 있다. 한편, 토양 침식에 의한 토양 유실물은 평탄 저지에 퇴적되어 새로운 토양이 생성되기도 한다.
Địa hình ảnh hưởng đến sự tạo thành đất, cùng với khí hậu và thực vật, ảnh hưởng đến hàm lượng nước trong đất và sự xói mòn đất. Đất ở các vùng thấp hoặc bằng phẳng có hàm lượng nước trong đất khác so với đất phân bố ở các vùng dốc, dẫn đến sự khác biệt trong cấp độ thoát nước của đất. Đất ở các vùng dốc đứng thường bị xói mòn nghiêm trọng hơn so với đất ở các vùng bằng phẳng, do đó thường có xu hướng mỏng đi. Mặt khác, phần đất mất mát do xói mòn thường được bồi vào các vùng thấp bằng phẳng, tạo ra đất mới.
Xem thêm