TÌM HIỂU TRANG PHỤC TRUYỀN THỐNG HÀN QUỐC - HANBOK
Chắc hẳn chúng ta không còn xa lạ gì với Hanbok - trang phục truyền thống của Hàn Quốc, khi nó đã xuất hiện trong nhiều bộ phim truyền hình và chương trình giao lưu văn hóa Việt - Hàn. Tuy nhiên, Hanbok còn ẩn chứa nhiều điều thú vị mà bạn chưa thể khám phá hết. Hãy cùng tienghankhongkho khám phá những bí ẩn đằng sau trang phục truyền thống này của xứ sở kim chi ngay dưới đây nhé!
1. 한복 역사 – Lịch sử Hanbok
한복은 고대시대부터 전해 내려오는 대한민국의 고유한 의복입니다. 고구려 고분벽화(4∼6세기)나 신라·백제 유물에도 한복이 표현되어 있어 그 역사를 확인할 수 있습니다. 그러나 우리가 잘 알고 있는 한복은 조선 후기인 영·정조 시대(18세기) 이후에 입은 한복입니다. 혜원 신윤복이 그린 ‘미인도’, ‘단오도’, ‘선유도’와 단원 김홍도가 그린 ‘서당’, ‘씨름’ 등의 풍속도에서 한복을 떠올려볼 수 있습니다.
Hanbok là trang phục truyền thống của Hàn Quốc, được thừa hưởng từ thời cổ đại. Trong các bức tranh trên bia mộ của triều đại Goguryeo (Thế kỷ 4∼6) và trong các hiện vật của triều đại Silla và Baekje, chúng ta có thể thấy hình ảnh của hanbok. Tuy nhiên, hanbok mà chúng ta thường biết đến là loại trang phục mà người Hàn Quốc mặc từ thời kỳ cuối triều đại Joseon, đặc biệt là trong thời kỳ của các vị vua Yeongjo và Jeongjo (thế kỷ 18). Bạn có thể nghĩ đến hanbok qua những bức tranh phong tục của Hye-won - Shin Yoon-bok như “미인도” (Người đẹp), “단오도” (Lễ hội Đan Oan) và “선유도” (Người đẹp dưới trăng), hoặc qua những bức tranh phong tục của Danwon - Kim Hong-do như “서당” (Thư đường) và “씨름” (Đấu vật)
그러나 앞서 언급했듯 한복의 역사는 그 이전부터 계속됐다. 한복과 관련된 가장 오래된 기록은 고구려 고분벽화에 그려진 기본복(基本服)이다. 즉, 한복은 조선 초기·고려·통일신라를 앞서 고구려·백제·신라·삼국시대부터 입었던 의복이다. 더 나아가 가시적인 자료는 없으나 한복의 역사를 고조선까지 잡는 학자도 일부 있다.
Tuy nhiên lịch của Hanbok như được đề cập lúc trước vẫn tiếp tục đến ngày nay. Ghi chép lâu đời nhất liên quan đến Hanbok là 기본복(trang phục phục cơ bản) được vẽ trên những bia mộ thời Goguryeo. Tức là Hanbok đã được mặc từ thời tam quốc Goguryeo - Silla – Baekje trước thời Silla thống nhất – Goryeo – đầu thời Joseon. Mặc dù không có tài liệu rõ ràng trước đó nhưng một số học giả cho rằng Hanbok có từ t hời Gojoseon.
고구려 시대 한복인 기본복은 스키타이 북방민족의 복식이다. 고구려 남자 한복은 고(바지) 위에 유(저고리)를 입고, 여자는 상(치마)을 입은 후 저고리를 입었다고 한다. 이 위에 포(두루마기)를 입고 허리에 띠를 둘렀다. 남자는 관이나 건을 썼으며, 발에는 리(운두가 없는 신)나 화(장화)를 신고, 귀걸이·목걸이·팔찌·지환을 착용했다.
기본복 là Hanbok thời Goguryeo là trang phục của dân tộc phương Bắc Người Scythia. Nam giới thời Goguryeo mặc Hanbok bằng cách mặc áo (gọi là Yu) trước rồi mặc quần (gọi là Go) lên trên, còn phụ nữ sau khi mặc váy (gọi là Sang) thì mới mặc áo. Họ mặc một chiếc áo dài (gọi là Po) lên trên và quấn một dây lưng quanh eo. Người đàn ông đội một chiếc mũ hoặc một chiếc khăn. Họ đi giày không có gót (ri) hoặc giày (hwa) và đeo bông tai, dây chuyền, vòng tay và nhẫn.
계급과 시대에 따라 한복의 길이와 색 등도 달랐다. 예컨대 통일신라 때 여자 저고리는 계급에 따라 입는 방법이 달랐다. 상류층은 저고리 위에 치마를 입었으나 서민은 치마 위에 저고리를 입었다. 고려 말기에는 짧은 저고리가 유행했고 고름이 생겼다. 엉덩이를 덮는 길이의 긴 저고리는 계속 서민들이 착용했다고 전해진다. 조선 영조 때 저고리 길이는 가슴을 덮는 45㎝ 정도에서 점차 짧아지기 시작해 정조 때 26㎝ 정도였으며, 1890~1900년대는 19㎝까지 짧아져 겨드랑이가 보였다. 그러다가 1920년에 다시 길어지기 시작해 1930년대를 전후해서 저고리 길이는 더욱 길어져 옆선이 7~8㎝ 정도까지 내려갔다. 1940년대에는 저고리가 배꼽까지 왔으나, 1950년을 전후해서 다시 짧아지기 시작해 1970년대에 오늘날의 저고리 길이 정도로 바뀌었다.
Tùy theo thời đại và tầng lớp mà màu sắc và chiều dài của Hanbok cũng khác nhau. Ví dụ như trong thời kỳ Silla Thống Nhất, cách mặc áo của phụ nữ khác nhau theo tầng lớp. Người thuộc tầng lớp thượng lưu mặc váy trên áo, trong khi người dân thường mặc áo trên váy. Vào cuối thời Goryeo, áo ngắn trở thành mốt và xuất hiện vạt áo. Áo dài che đến mông vẫn được người dân tiếp tục mặc. Vào thời Joseon dưới triều vua Yeongjo, chiều dài của áo từ 45cm che đến ngực đã bắt đầu ngắn dần xuống còn 26cm vào thời vua Jeongjo, và từ 1890 đến 1900, nó ngắn hơn nữa xuống còn 19cm khiến nách áo bị lộ ra. Sau đó, vào năm 1920, nó bắt đầu dài trở lại và vào những năm 1930, chiều dài của áo đã dài hơn nữa, vạt áo dài 7-8cm. Vào những năm 1940, áo đã dài đến rốn, nhưng sau năm 1950, nó lại bắt đầu ngắn lại và vào những năm 1970, nó đã thay đổi thành chiều dài áo ngày nay.
2. 한복의 기본 구조- Cấu tạo
한복진흥센터에 따르면 현대 남자 한복에는 바지· 저고리·배자·조끼·두루마기 등이 포함된다. 바지는 폭이 넓고, 마루폭·사폭·허리로 구성됐다. 배자와 조끼는 저고리 위에 입는 소매 없는 옷인데, 개화기 양복인 베스트(Vest)가 들어오면서 전통 옷감으로 만들어 입게 됐다고 전해진다.
여자 한복에는 치마와 저고리가 있고, 저고리는 반회장저고리·삼회장저고리·색동저고리가 있다. 반회장저고리는 깃·고름·끝동에 회장을 댄 저고리, 삼회장저고리는 깃·고름·끝동·곁마기에 회장을 댄 저고리다. 색동 소매가 달린 저고리는 색동저고리다.
Theo Trung tâm quảng bá Hanbok, Hanbok hiện đại của nam giới bao gồm quần, áo khoác ngắn (jeogori), áo không tay (baeja), áo gi lê, áo choàng (durumagi). Quần khá rộng, được tạo thành từ 마루폭 (malupog - Đây là phần vải dài được kết nối với phần eo của quần, nằm ở hai bên hông), 사폭(sapog - gồm “큰사폭” và “작은 사폭”. “큰사폭” là phần vải được may vào bên trong “마루폭”. “작은 사폭” là phần vải được may vào bên trong “큰사폭) và phần eo của quần(허리) Áo không tay (baeja) và áo gi lê là loại áo không có tay để khoác lên trên áp khoác ngắn (jeogori), khi áo gi lê phương Tây (Vest) xuất hiện trong thời kỳ mở cửa, chúng được mặc và làm từ vải truyền thống.
Hanbok của phụ nữ bao gồm váy và áo khoác ngắn(jeogori). Áo khoác ngắn (jeogori) có ba loại là 반회장저고리,삼회장저고리, và색동저고리. 반회장저고리là loại áo khoác ngắn có “회장” (họa tiết hoặc đường may trang trí) ở “깃” (cổ áo), “고름” (phần cài áo), và “끝동” (cổ tay áo). 삼회장저고리là loại áo khoác có “회장” ” (họa tiết hoặc đường may trang trí) ở “” (họa tiết hoặc đường may trang trí) và “곁마기” (phần vải thừa ở hai bên hông). 색동저고리 là loại áo khoác ngắn với phần tay áo nhiều màu sắc khác nhau.
3. 생애 주기별로 입는 한복 -
한복은 연령·성별·상황에 따라도 다르게 입었다. 아이가 태어나면 무병장수를 위해 흰색의 배냇저고리를 입히고, 태어난 지 100일이 되면 100조각의 천으로 만든 옷이나 100줄로 누빈 저고리를 입힘으로써 아이의 무탈함을 기원했다. 아이가 돌이 되면 여러 가지 색 천을 이어 만든 색동 소매가 특징인 돌복을 입히고, 추석이나 설에는 한복을 입고 가족과 친척 등을 만나기도 했다.
혼례에는 화려하고 장중한 한복을 입었다. 신랑은 단령포에 사모를 쓰고, 신부는 연꽃·모란·동자 등 백년해로 바람이 담긴 의미의 자수가 놓인 활옷을 입고 화관을 쓰거나 원삼을 입고 족두리를 착용했다. 61세 회갑을 맞았을 때 부모님이 살아계시면 돌 때와 같이 오방장 두루마기에 전복과 복건을 썼다. 상복으로는 장식이 없는 단순한 형태의 흰색 의복을 입었고, 제사를 지낼 때는 조상을 기리는 경건한 마음을 표현하고자 백색과 옥색 등 화려하지 않은 옷을 입었다.
Có nhiều loại Hanbok được mặc tùy thuộc vào tuổi tác, giới tính và hoàn cảnh. Khi một đứa trẻ sinh ra, người ta mặc cho nó một chiếc áo khoác ngắn Banat (배냇저고리) để cầu mong sức khỏe và trường thọ. Khi trẻ được 100 ngày tuổi, người ta mặc cho nó một bộ quần áo được làm từ 100 mảnh vải hoặc một chiếc áo khoác ngắn (저고리) dệt từ 100 sợi, nhằm cầu mong sự an lành cho trẻ. Khi trẻ tròn một tuổi, người ta mặc cho nó một bộ quần áo có tay áo sặc sỡ được làm từ nhiều màu khác nhau, đặc biệt là trong các dịp lễ như Tết Trung Thu hay Tết Nguyên Đán, trẻ thường được mặc hanbok khi gặp gỡ gia đình và họ hàng.
Trong lễ cưới, người ta mặc hanbok lộng lẫy và trang trọng. Chú rể mặc một chiếc áo cổ tròn truyền thống với một chiếc mũ, còn cô dâu mặc một chiếc váy được thêu các hình ảnh như hoa sen, hoa mẫu đơn, đồng tiền, tượng trưng cho sự may mắn và hạnh phúc, cô dâu cũng đội một chiếc mũ hoặc mặc một bộ quần áo truyền thống và đeo một loại giày truyền thống. Khi đạt đến tuổi 61, nếu cha mẹ vẫn còn sống, người ta mặc một chiếc áo dài truyền thống giống như khi trẻ tròn một tuổi, kèm theo một chiếc mũ và một chiếc khăn quàng. Đối với quần áo tang lễ, người ta mặc một bộ quần áo trắng đơn giản không có trang trí. Khi cúng tế, để thể hiện lòng tôn kính và thành kính với tổ tiên, người ta mặc những bộ quần áo không rực rỡ, thường là màu trắng hoặc màu ngọc bích.
Xem thêm